Thứ Tư, 23 tháng 3, 2016
Sử dụng “echo” để trình bài text.
Hàm “echo” là hàm xuất cơ bản trên trình duyệt Web.
Vd:
<?php
echo “I’m a lumberjack.”;
echo “And I’m okay.”;
?>
Kết quả Hình 1.1
Vd:
<?php
echo “<h1>I’m a lumberjack.</h1>”;
echo “<h2>And I’m okay.</h2>”;
?>
Kết quả như Hình 1.2
Hinh 2.1.2
<html>
<head>
<title>My First PHP Program</title>
</head>
<body>
<?php
echo “<h1>I’m a lumberjack.</h1>”;
echo “<h2>And I’m okay.</h2>”;
?>
</body>
</html>
Việc kết hợp
giữa HTML và PHP nhằm đạt tới hai muc tiêu :
·
Cải tiến được hình thức trình bày của web site
·
Có thể giữ xen kẻ những dòng mã HTML với các đoạn mã của PHP.
Bạn có thể so sánh hai đoạn mã sau:
Vd1:
<?php
echo
“<table width=’100%’ border=’2’ bgcolor=’#FFFFFF’>”;
echo
“<tr>”;
echo
“<td width=’50%’>”;
echo
“<font face=’Verdana, Arial’ size=’2’>”;
echo
“First Name:”;
echo
“</font></td”>;
echo
“<td width=’50%’>”;
echo
“<font face=’Verdana, Arial’ size=’2’>”;
echo
$_POST[“fname”]
echo
“</font></td>”;
echo
“</tr>”;
echo
“</table>”;
?>
Kết quả hiển thị ra trình duyệt Hình 2.1
Vd2:
<table width="100%"
border="2" bgcolor="#FFFFFF">
<tr>
<td width="50%">
<font face="Verdana, Arial" size="2">
First Name:
</font>
</td>
<td width="50%">
<font face="Verdana, Arial" size="2">
<?
echo $_POST["fname"];
?>
</font>
</td>
</tr>
</table>
Kết quả hiển
thị như Hình 2.2.
Tương tự như trong những ngôn ngữ lập trình khác, hằng
trong PHP cũng là một giá trị được khai báo trước khi sử dụng. Nó phải bắt đầu
bằng chữ cái hoặc dấu gạch dưới (_) và không được bắt đầu bằng số, nó có thể
là một chuổi.
Hằng trong PHP được định nghĩa bằng hàm define(). Nó
không thay đổi và không được được định nghĩa lại.
Vd: tạo một file mới, lưu với tên moviesite.php
<html>
<head>
<title>My
Movie Site</title>
</head>
<body>
<?php
define
(“FAVMOVIE”, “The Life of Brian”);
echo
“My favorite movie is “;
echo
FAVMOVIE;
?>
</body>
</html>
Không
giống như hằng, nó không cần định nghĩa, có thể thay đổi trong chương trình.
Cách đặt tên của biến cũng giống như cách đặt tên của Hằng. Biến phân biệt chữ
hoa và chữ thường.
Tất
cả biến trong PHP đều bắt đầu bằng dấu “$” bất chấp đó là loại biến gì: chuổi,
số nguyên, số động hoặc mảng, tất cả chúng đều trông giống nhau. Nó tự động
hiểu các kiểu biến người dùng không cần phải khai báo kiểu biến.
Nói
chung, khi sử dụng biến trong PHP ta cần quan tâm đến 3 vị trí khác nhau của
biến:
1.
Khai báo ngay trong mã lệnh PHP
2.
Chuyển tiếp từ một
trang HTML.
3.
Là biến sẳn có trong hệ thống PHP.
Vd:
Sử dụng lại ví dụ
moviesite.php chỉ thêm vào biến movierate:
<html>
<head>
<title>My Movie
Site</title>
</head>
<body>
<?php
define
("FAVMOVIE", "The Life of Brian");
echo "My favorite
movie is ";
echo FAVMOVIE;
echo
"<br>";
$movierate = 5;
echo "My movie rating
for this movie is: ";
echo $movierate;
?>
</body>
</html>
Kết
quả hiển thị như Hình 3.2.1
Chú ý:
·
Trong PHP, phép gán là dấu” =”, so sánh là “= =”:
·
PHP có thể tự động chuyển đổi kiểu trong các phép tính.
·
PHP Có thể thực hiện việc cộng một biến số với một chuổi có
số đứng đầu:
Vd:
$
a = 2 ;
$
b = “2 con heo con”;
$c
= $a + $b;
Kết quả : $c = 4.
PHP
có một số hàm toán học được xây dựng dựa trên số mà bạn có thể sử dụng những
biến chứa con số như những hàm sau:
-
rand(min),(max) phát sinh ra một số ngẫu nhiên.
-
cell(number) làm tròn số thập phân thành một số nguyên kế tiếp lớn hơn.
-
floor(number) làm tròn một số thập phân xuống một số nguyên nhỏ hơn.
-
number_format(number[,dec place] [,dec point] [,thousands]):Định dạng một số thập phân theo cách : chọn chữ số ờ
phần thập phân, dấu ngăn cách giữa phần thập phân và phần nguyên, dấu phân cách
giữa 3 chữ số của phần nguyên.
-
max(argument1, argument2, ...):Trả về giá trị lớn nhất trong các
đối số.
-
min(argument1, argument2, ...): Trả về giá trị nhỏ nhất.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét